Việc xác định giới hạn chảy của đất dùng trong xây dựng đường bộ theo tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng giúp dễ dàng phân định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Giới hạn chảy của đất là một trong những thông số vật lý quan trọng trong việc phân loại đất. Giới hạn chảy của đất là độ ẩm mà tại đó, mẫu đất chuyển từ trạng thái dẻo sang trạng thái chảy. Thực tế với đất loại sét thì khi ở trạng thái chảy đất vẫn có sức sức kháng cắt nhỏ và cường độ của đất sẽ giảm dần khi độ ẩm của đất tăng. Quá trình chuyển đổi trạng thái từ dẻo sang chảy xảy ra trên một dải độ ẩm. Do đó giới hạn chảy không dễ dàng phân định rõ ràng nên người ta phải dựa vào các thí nghiệm tiêu chuẩn mang tính quy ước để xác định giới hạn này.
Căn cứ tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14134-4:2024 đất dùng trong xây dựng đường bộ – xác định giới hạn chảy, giới hạn dẻo và chỉ số dẻo của đất được dùng trong xây dựng đường bộ và có thể áp dụng trong các lĩnh vực xây dựng khác. Riêng đối với việc xác định giới hạn chảy có hai phương pháp xác định giới hạn chảy, phương pháp A và phương pháp B.
Đối với mục đích đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật quy định tại tiêu chuẩn này, các giá trị quan sát hoặc giá trị tính toán được làm tròn đến đơn vị gần nhất của chữ số cuối cùng bên phải giá trị giới hạn theo ASTM E29. Chất lượng các kết quả thí nghiệm theo tiêu chuẩn này phụ thuộc mức độ thành thạo của người thí nghiệm cũng như năng lực, công tác hiệu chuẩn, và bảo dưỡng của thiết bị sử dụng.
Khi xác định giới hạn chảy nên sử dụng các thiết bị gồm đĩa trộn mẫu phải là đĩa sứ, loại không tráng men càng tốt, đường kính khoảng 115 mm; dao trộn, thiết bị điều khiển bằng tay và bằng mô tô điện…Sau đó tiến hành bằng cách đặt mẫu đất vào đĩa trộn mẫu và trộn kỹ với 15 mL đến 20 mL nước cất hoặc nước khử khoáng bằng cách luân phiên và liên tục dùng dao trộn mẫu ngoáy, miết và băm hỗn hợp. Bổ sung nước thành từng đợt từ 1 mL đến 3 mL và lặp lại thao tác trộn đều mẫu. Lưu ý không bổ sung đất khô vào đất ẩm một khi đã bắt đầu thử nghiệm. Không sử dụng đĩa đồng của thiết bị để trộn mẫu với nước. Nếu mẫu bị ẩm quá mức thì loại bỏ để thực hiện mẫu khác hoặc tiếp tục miết và trộn để nước bay hơi tự nhiên đến khi đạt độ sệt yêu cầu (tương ứng với số lần đập khoảng từ 25 đến 35 để đáy rãnh đất khít lại một đoạn 13 mm).
Xác định giới hạn chảy của đất theo phương pháp A, đất trong đĩa đồng được rạch một nhát dứt khoát bằng dao mũi cong tạo rãnh dọc theo đường kính đi qua tâm bộ chuyển động theo cam. Đối với đất không tạo được rãnh bằng một nhất rạch dứt khoát đến sát đáy đĩa cho phép tạo rãnh bằng vài lần rạch, tối đa 6 lần rạch. Chiều sâu của rãnh tăng dần sau mỗi lần rạch, chỉ có lần rạch cuối cùng cho phép dao mũi cong tạo rãnh được miết trên đáy đĩa đồng. Theo đó giới hạn chảy là độ ẩm trên đồ thị tương ứng với 25 lần đập, làm tròn tới số nguyên gần nhất.
Xác định giới hạn theo phương pháp B lấy mẫu có khối lượng khoảng 50 g được chuẩn bị theo quy định. Để có độ chính xác phép thử tương tự như phương phương pháp A. Số lần đập yêu cầu đối với phương pháp này phải nằm trong khoảng từ 22 đến 28. Giới hạn chảy được xác định theo phương pháp sử dụng toán đồ hoặc phương pháp hệ số hiệu chỉnh.
Để biết thêm thông tin về các tiêu chuẩn, Quý doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp với Trung tâm Thông tin – Truyền thông theo số điện thoại: (024)37564268 hoặc (024)37562608; Fax: (024)38361556;
Email: ismq@tcvn.gov.vn